Sức khỏe đời sống

Sen

22:49 - 09/03/2021

Sen

Tên gọi khác: liên, quỳ, ngậu (Tày), bó bua (Thái)

Tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn.

Họ: Sen - Nelumbonaceae

Công dụng: chữa mất ngủ, suy nhược cơ thể, thuốc cầm máu, đại tiện ra máu

 

1. Mô tả:

Cây sen là một cây thuốc quý, một loại cây mọc dưới nước.

  • Thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được.
  • Lá mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân toả tròn.
  • Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính. Đài 3-5, màu lục, tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. Nhiều lá noãn dời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-3 tiểu noãn.
  • Quả chứa hạt gọi là liên nhục không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm còn gọi là liên tâm gồm 4 lá non gập vào phía trong.

2. Phân bố, thu hái:

Cây có nguồn gốc ở miền Malaixia, châu Ðại dương và vùng Ðông Dương.

  • Ở Việt Nam sen được trồng ở nhiều nơi, mọc hoang ở các vùng ao hồ, đầm,…
  • Sen được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để ăn và dùng làm thuốc. Mùa thu hái vào các tháng 7-9.

3. Bộ phận dùng làm thuốc:

Toàn cây: đều có thể dùng làm thuốc

  • Hạt Sen – Semen Nelumbinis, thường gọi là Liên tử là phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả Sen, sau khi đã bỏ cả chồi mầm
  • Tâm Sen – Plumu Nelumbinis, thường gọi Liên tử tâm là mầm xanh ở chính giữa hạt Sen
  • Gương Sen -Receptaculum Nelumbinis, thường gọi Liên phòng là đế của hoa đã lấy hết quả, phơi khô
  • Tua nhị Sen – Stamen Nelumbinis, thường gọi Liên tu là chỉ nhị của hoa Sen đã bỏ gạo Sen
  • Lá sen – Folium nelumbinis thường gọi là Hà Diệp
  • Mấu ngó Sen – Nodus Nelumbinis Rhizomatis, thường gọi Ngẫu tiết
  • Đế của hoa sen gọi là liên phòng

4. Thành phần hóa học:

Hạt Sen chứa nhiều tinh bột (60%), đường raffinose, 1% chất đạm, 2% chất béo và có một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor 0,285%, sắt 0,0064%, với các chất lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine.

Tâm Sen có 5 alcaloid, tỷ lệ toàn phần là 0,89% – 1,06%, như liensinine, isoliensinine, neferine; lotusine, motylcon, paline; còn có nuciferin, bisclaurin (alcaloid) và betus (base hữu cơ).

  • Gương Sen có 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một lượng nhỏ vitamin C 0,017%.
  • Tua nhị Sen có tanin.

Lá Sen có tỷ lệ alcaloid toàn phần là 0,21-0,51%, có tới 15 alcaloid, trong đó chất chính là nuciferin 0,15%; còn roemerin coclaurin, dl-armepavin, O-nornuciferin liriodnin, anonain, pronuciferin, còn các acid hữu cơ, tan vitamin C.

  • Ngó Sen chứa 70% tinh bột, 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose, vitamin C, A, B, PP, tinh bột và một ít tanin.

5. Tác dụng dược lý:

Lá sen còn có tác dụng giảm béo và chống xơ vữa động mạch, do trong lá có nhiều loại alkaloids và flavonoid đặc biệt; ngoài ra còn có tác dụng giải độc nấm.

  • Do đó, trên lâm sàng hiện nay, lá sen còn được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị béo phì, phòng trị cao huyết áp, cao mỡ máu, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành tim và viêm túi mật.
  • Theo các chuyên gia, những người cao tuổi cơ thể đã suy yếu, động mạch não đã bị xơ cứng, hoặc từng bị liệt nửa người do tai biến mạch máu não, nên thường xuyên sử dụng lá sen.

6. Vị thuốc từ sen:

Mỗi bộ phận của cây sen đều là vị thuốc chữa bệnh, mỗi bộ phận đều có tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng khác nhau.

Hà diệp (Liên diệp, Lá sen)

  • Tính vị: Vị đắng chát, tính bình.
  • Quy kinh: Vào kinh các kinh: Tâm, Tỳ, Vị. Công dụng: Thanh thử thấp, chỉ huyết.
  • Chủ trị: Chữa sốt mùa hè, say nắng, chữa ỉa chảy.
  • Liều dùng: Từ 12 – 20g/ngày, dưới dạng nước ép hoặc thuốc sắc hoặc dạng thuốc bột.

Liên tu (Nhụy sen, tua sen)

  • Tính vị: Ngọt sáp, tính bình.
  • Quy kinh: Vào 2 kinh Tâm và Thận.
  • Công dụng: Thanh tâm, bổ thận sáp tinh.
  • Chủ trị: Chữa băng lậu hay quên, cầm máu. Liều dùng: 5 – 10g/ngày.

Liên ngẫu (Ngẫu tiết)

  • Tính vị: Vị ngọt, tính mát.
  • Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ.
  • Công dụng: Lương huyết chỉ huyết, thanh tả vị hỏa, tiêu thực, bổ tâm, thanh nhiệt.
  • Chủ trị: Chữa chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, chữa sản hậu bị tổn thương sau đẻ.
  • Liều dùng: 12 – 20g/ngày dưới dạng thuốc sắc hay dùng sống, có thể phơi khô sao thơm hoặc sao tồn tính.

Liên phòng (Gương sen)

  • Tính vị: Vị đắng, tính chát ôn.
  • Quy kinh: Vào 2 kinh Can, Tâm bào.
  • Công dụng: Tiêu ứ, chỉ huyết.
  • Chủ trị: Chữa băng lậu ra máu, đi tiểu ra máu, đẻ xong nhau thai ra chậm.
  • Liều dùng: 8 – 12g/ngày.

Liên nhục (Hạt sen)

  • Tính vị: Ngọt sáp, tính bình.
  • Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Tỳ, Thận.
  • Công dụng: Bổ tâm an thần, ích tỳ sáp trường, cố tinh, sinh dưỡng cơ nhục.
  • Chủ trị: Các chứng tâm tỳ hư mất ngủ, tâm phiền, ỉa chảy kéo dài, người gày yếu, cơ bắp teo nhẽo, trẻ em bụng ỏng đít beo.
  • Liều dùng: 12 – 20g/ngày.

Thạch liên nhục

  • Tính vị: Tính hơi hàn, vị khổ.
  • Quy kinh: Vào 2 kinh Can, Tỳ.
  • Công dụng: Thanh nhiệt ở tâm vị, sáp tinh, sáp trường chỉ lỵ, thanh tâm hỏa.
  • Chủ trị: Chữa di tinh, chữa lỵ mãn tính, chứng tâm hỏa gây mất ngủ hoặc tâm hỏa dồn xuống bàng quang gây đái buốt, đái đục.
  • Liều dùng: 6 – 12g/ ngày.

Liên tâm (Tâm sen)

  • Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
  • Quy kinh: Vào 2 kinh: Tâm và Thận.
  • Công dụng: Thanh tâm, an thần trừ phiền.
  • Chủ trị: Chữa mất ngủ, trấn tâm an thần, giải phiền lao, chữa nói nhảm, di mộng tinh, tăng khí lực.

Vị thuốc từ sen

Chữa tiêu chảy mãn tính: Liên nhục 12g, đảng sâm 12g, hoàng liên 5g. Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.

Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng: Bài Táo nhân thang, gồm táo nhân 10g, viễn trí 10g, liên tử 10g, phục thần 10g, phục linh 10g, hoàng kỳ 10g, đảng sâm 10g, trần bì 5g, cam thảo 4g. Tất cả sắc uống ngày 1 thang.

Chán ăn do suy nhược: Hạt sen 100g, bao tử heo một cái. Bao tử rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ, tiềm cách thủy với hạt sen, dùng trong ngày.

Chữa sốt cao nôn ra máu, chảy máu cam: Tứ sinh thang, gồm sinh địa tươi 24g, trắc bá diệp tươi 12g, lá sen tươi 12g, ngải cứu tươi 8g. Các vị nấu lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao: Đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện có bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.

Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng : Táo nhân 10g, viễn trí 10g, liên tử 10g, phục thần 10g, phục linh 10g. Hoàng kỳ 10g, đảng sâm 10g, trần bì 5g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Trị chứng hồi hộp, mất ngủ, đau tim (canh hạt sen, tim heo):

  • Thành phần: 60g hạt sen, 1 cái tim heo, 40g phòng đảng sâm.
  • Cách chế biến: thái mỏng tim heo. Hạt sen đem bóc bỏ vỏ ngoài và tim bên trong. Dùng rượu rửa sạch phòng đản sâm, rồi thái khúc. Cho tất cả vào nồi cùng với 6 chén nước, nấu với lửa lớn đến khi sôi, để sôi trong 10 phút, hạ lửa nhỏ, nấu tiếp 2 giờ nữa thì dùng được

Khó ngủ, hay hồi hộp, huyết áp cao: Lấy từ 1,5 – 3g tâm sen pha trà uống. Cách khác, lấy lá sen, hoa hòe mỗi vị 10g; cúc hoa vàng 4g, sắc uống hoặc lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm uống.

Người nóng, nổi nhọt: Hoa sen tươi 50g hoặc 30g loại khô, đường phèn 20g đem sắc uống thay trà thường xuyên, hoặc dùng hoa sen đã sắc đắp tại chỗ.

Tuổi già hay uể oải trong người: Củ sen tươi 100g nấu chín, mỗi ngày ăn vào buổi sáng và chiều.

Băng huyết, chảy máu cam, tiêu tiểu ra máu: Lá sen tươi 40g, rau má 12g. Sao vàng, thái nhỏ hai vị này, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Cách khác, lấy 10 ngó sen, giã nát lấy nước, thêm ít đường đỏ, đun lên uống ngày hai lần sáng và tối. Trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa có thể lấy nước ngó sen và nước ép củ cải, mỗi thứ 20ml, trộn đều uống ngày hai lần, liên tục trong nhiều ngày.

Rôm sảy, ghẻ lở: Lá sen tươi băm nhỏ nấu với hạt đậu xanh (để nguyên vỏ) làm canh ăn.

Sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50 – 60g.

Chữa ho ra máu: Ngó sen 20g, bách hợp hoặc lá trắc bá 20g, cỏ nhọ nồi 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Chữa băng huyết: Ngó sen sao, tam lăng, nga truật, huyết dụ, bồ hoàng, mỗi vị 8g; bách thảo sương 6g. Sắc uống ngày một thang.

Trị chảy máu cam: Ngó sen rửa sạch, giã vắt nước cốt uống, nhỏ vài giọt vào mũi.

Trị trẻ biếng ăn, người lớn suy nhược, ăn kém: Hạt sen 100g, đậu ván trắng 10g, trần bì 12g, mầm lúa 30g. Tất cả sao qua, tán mịn, ngày uống 3 lần mỗi lần 100g, uống với nước cơm.

Chữa mất ngủ: Lá sen sắc đặc pha chút đường, uống trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ sẽ ngủ ngon.

Trị đau lưng, mệt mỏi: Nhụy sen 4g, cam thảo 6g. Tất cả cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, uống trước khi đi ngủ.

Chữa đái tháo đường: Tâm sen 8g; thạch cao 20g; sa sâm, thiên môn, mạch môn, hoài sơn, bạch biển đậu, ý dĩ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ

  • Phụ nữ khi đang trong thời kỳ hành kinh, phụ nữ khi đang mang thai hoặc cho con bú không nên dùng lá sen.
  • Trường hợp người thể hàn uống vào cũng ngủ được nhưng về lâu dài sẽ bị mệt mỏi, mất trí nhớ, tim đập thất thường.
Có thể bạn quan tâm
Sa sâm nam
Sa sâm nam Tên tiếng Việt: Nam sa sâm, Hải cúc trườn, Xà lách biển Tên khoa học: Launaea sarmentosa (Willd.) Alston Tên đồng nghĩa: Prenanthes sarmentosa Willd. Họ: Asteraceae Công dụng: Giải...
22:53 - 09/03/2021
Sim rừng
Sim rừng Tên tiếng Việt: Sim rừng lớn, sim rú Tên khoa học: Rhodamnia trinervia (Lour.) Blume Họ: Sim (Myrtaceae) Công dụng: chữa đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, tiêu hóa kém
22:51 - 09/03/2021
Dây thìa canh
Dây thìa canh Tên tiếng Việt: Lõa ty rừng, Dây thìa canh, Dây muối Tên khoa học: Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br.ex Schult. Họ: Asclepiadaceae Công dụng: Sốt, đau họng, ho, viêm túi mật, đau...
22:46 - 09/03/2021
Cà gai leo
Hình 1: Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) 1. Thông tin khoa học Tên khoa học: Solanum procumbens Lour. Tên khác: Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, gai cườm Họ: Cà...
21:07 - 28/09/2020
Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên Tên tiếng Việt: Xuyên tâm liên, Công cộng, Khổ diệp, Hùng bút, Khổ đởm thảo, Nguyễn cộng, Nhất kiến kỷ Tên khoa học: Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees. Họ:...
20:37 - 28/09/2020
Công dụng
Ý kiến khách hàng
  • Chị Minh Ánh - Lạng Sơn

    Chi nhan dc roi e ah. Lan dau tien mua tren mạng mà chi cảm thấy hài lòng . Chi uống hết chi lại mua...

    Chị Minh Ánh - Lạng Sơn
  • Bác Hồ Minh Đức - Huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An

    Bác sử dụng nấm của chú Quang dùng rất tốt , bác cảm ơn chú nhiều

    Bác Hồ Minh Đức - Huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An
  •  Chị Cẩm Tuyết - Quảng Nam

    Rất nhiệt tình, niềm nở, thái độ phục vụ ân cần kỹ năng và sự chuyên nghiệp cao, chăm sóc tỉ mỉ.

    Chị Cẩm Tuyết - Quảng Nam
  • Hỗ trợ khách hàng

    Giờ làm việc

    Từ thứ 2 - thứ 7
    Buổi sáng 7h - 1130h
    Buổi chiều 13h30 - 17h



                     VẠN CHỮ TÍN
                   TRIỆU NIỀM TIN

                       -------------------
                    TƯ VẤN: (DS. PHƯỚC)
             0917.425.545 - 0982.228.295

                       07.6968.7879 (DS. QUANG)